|
10.04.2015 09:27 |
|
|
12,594 |
I. Đặt vấn đề :
Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ sức khỏe của bà mẹ và trẻ em được Nhà nước ta rất quan tâm. Bộ Y Tế đã triển khai nhiều chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em, trong đó có chương trình khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.
Rõ ràng cho con bú mẹ là cách tốt nhất và an toàn nhất để nuôi trẻ thơ. Trong sữa mẹ có chất kháng khuẩn, đồng thời có đủ năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết như : Đạm, đường, mở, vitamin, muối khoáng với tỷ lệ thích hợp giúp trẻ hấp thu, tiêu hóa dễ dàng và đặt nền móng cho sự phát triển lành mạnh của trẻ.
WHO và quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) khuyến nghị việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn ngay sau khi sinh đến 6 tháng tuổi duy trì cho bú cùng thức ăn bổ sung đầy đủ cho đến 2 năm tuổi. Tuy nhiên một số phụ nữ trong nhiều nước kể cả nước ta vẫn bắt đầu cho trẻ ăn nhân tạo, uống nước hoặc ăn chất lỏng khác trước khi trẻ được 4 tháng tuổi và nhiều bà mẹ cai sữa trước khi trẻ được 2 tuổi với rất nhiều lý do khác nhau như : Công việc, sắc đẹp, các quảng cáo sữa hấp dẫn ở trên thị trường....
Tại Bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán, một năm có trên 3.000 bé được sinh ra, vì vậy chúng tôi tiến hành "Khảo sát thái độ, hành vi, kiến thức của các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán" năm 2014
II. Mục tiêu nghiên cứu :
- Tìm hiểu thái độ, hành vi của các bà mẹ sau sinh về nuôi con bằng sữa mẹ tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán.
- Tìm hiểu kiến thức của các bà mẹ sau sinh về nuôi con bằng sữa mẹ tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán.
III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu :
1. Đối tượng nghiên cứu : Các bà sau sinh tại khoa Phụ sản Bệnh viện ĐKKV Định Quán ngay thời điểm khảo sát tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
2. Phương pháp nghiên cứu : Mô tả tiền cứu và thiết lập bộ câu hỏi. Cở mẫu : 384. Xử lý số liệu sử dụng phần mềm SPSS16.0
3. Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 3/2014 - 9/2014
IV. Kết quả nghiên cứu :
A. Đặc điểm chung của đối tượng :
1. Sự phân bố theo tuổi :
- < 20 tuổi 35 chiếm 9,1%
- 20 - 35 tuổi 314 chiếm 81,7%
- > 35 tuổi 35 chiếm 9,1%
Nhận xét : Nhóm bà mẹ nghiên cứu có độ tuổi từ 20 - 35 tuổi chiếm đa số 81,7%
2. Nghề nghiệp : n = 384
- Công nhân 102 chiếm 26,56%
- Làm rẫy 48 chiếm 12,50%
- CCVC 25 chiếm 6,50%
- Nội trợ 181 chiếm 47,13%
- Buôn bán 28 chiếm 7,29%
Nhận xét : Nhóm bà mẹ làm công nhân là 26,5+% và cá bà mẹ nội trợ là 47,13%.
3. Trình độ học vấn :
- Nhóm bà mẹ có trình độ tiểu học chiếm 17,7%
- Nhóm bà mẹ có trình độ THCS chiếm 37,5%
- Nhóm bà mẹ có trình độ THPT chiếm 44,79%
4. Số lần sinh con :
- 01 con chiếm 51,82%
- 02 con chiếm 36,19%
- > 03 con chiếm 11,97%
B. Thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ : n = 384
1. Thái độ ngay sau sinh của các bà mẹ :
- Bú hoàn toàn bằng sữa mẹ càng sớm càng tốt 350 chiếm 91,14%
- Cho trẻ uống một thìa nước lọc sau đó cho bé bú sữa mẹ 23 chiếm 5,90%
- Cho bé bú sữa ngoài đến khi nào mẹ có nhiều sữa mới cho bé bú 07 chiếm 1,80%
- Cước cam thảo 04 chiếm 1,04%
Nhận xét : Các bà mẹ biết cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ càng sớm càng tốt ngay sau sinh chiếm 91,14%
2. Thái độ của mẹ sau khi bé bú : n = 384
- Bế bé tư thế đầu cao 10 - 15 phút 341 chiếm 88,80%
- Cho bé nằm đầu thấp nghiêng sang một bên 35 chiếm 9,10%
- Nằm ở tư thế đầu thấp 08 chiếm 2,08%
Nhận xét : Hầu hết các bà mẹ sau khi cho con bú đều bế bé ở tư thế đầu cao 10 - 15 phút chiếm tỷ lệ cao 88,8%
3. Khoảng cách giữa 2 lần bú : n = 384
- Từ 2 - 3 giờ và cho bé bú theo nhu cầu 352 chiếm 91,66%
- Cho bé ngủ đến khi nào bé tỉnh mới cho bú 32 chiếm 8,34%
Nhận xét : Các bà mẹ biết rằng khoảng cách lần bú này và lần sau là từ 2 - 3 giờ và cho bé bú theo nhu cầu chiếm tỷ lệ cao 91,66%.
4. Thái độ của bà mẹ ngay sau sinh : n = 384
- Cho bé nằm cạnh mẹ 373 chiếm 97,40%
- Cho bé nằm chỗ khác để bé có giấc ngủ yên tĩnh 10 chiếm 2,60%
Nhận xét : 97,40% các bà mẹ đều cho con nằm cạnh mẹ sau khi sinh.
5. Thái độ của các bà mẹ sau khi cho con bú xong : n = 384
- Vắt sữa còn lại trong bầu vú để tạo lượng sữa mới 51 chiếm 13,28%
- Không vắt sữa để lại bữa bú sau cho bé 147 chiếm 38,28%
- Vắt sữa còn lại trong bầu vú để tạo lượng sữa mới và lau sạch vú 184 chiếm 47,92%
- Không hiểu biết 02 chiếm 0,52%
Nhận xét : Các bà mẹ không biết vắt sữa thừa trong bầu vú gặp trong mọi đối tượng. Các bà mẹ biết vắt sữa thừa rồi lau sạch vú chiếm 47,92% đây là điểm mấu chốt của vấn đề nên Hộ sinh cần phải tư vấn thêm.
C. Hành vi nuôi con bằng sữa mẹ :
1. Tư thế bú đúng : n = 384
- Bế bé ở tư thế thoải mái 00 chiếm 00%
- Đầu và thân bé nằm trên một đường thẳng 03 chiếm 0,78%
- Mặt bé quay vào vú, miệng đối diện với vú 01 chiếm 0,26%
- Mẹ nâng vú bằng tay, đưa vú vào miệng trẻ. Thỉnh thoảng dùng
ngón tay cái và ngón trỏ nâng và ấn nhẹ để khỏi bịt mũi bé, đồng 38 chiếm 9,89%
thời cho bé ngậm bắt vú tốt hơn
- Tất cả các câu trên đều đúng 342 chiếm 89,06%
Nhận xét : Các bà mẹ đều cho con bú ở tư thế đúng là 89,06%
2. Ngậm bắt vú tốt : n = 384
- Miệng bé mở rộng và ngậm sâu vào quầng vú 06 chiếm 1,56%
- Môi dưới hướng ra ngoài 02 chiếm 0,52%
- Lưỡi bé chụm quanh bầu vú, má chụm tròn 04 chiếm 1,04%
- Bé mút chậm sau và có nhịp nghỉ khi nuốt 09 chiếm 2,34%
- Mẹ có thể nhìn hoặc nghe bé nuốt 08 chiếm 2,08%
- Tất cả các câu trên 355 chiếm 92,44%
Nhận xét : 92,44% các bà mẹ đều biết dấu hiệu ngậm bắt vú tốt
D. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ :
1. Cách tốt nhất để tăng sữa mẹ : n = 384
- Nghỉ ngơi nhiều 03 chiếm 0,78%
- Uống nước nhiều 48 chiếm 12,5%
- Cho bé bú mẹ thường xuyên 329 chiếm 85,67%
- Ngủ nhiều 03 chiếm 0,78%
- Không hiểu biết 01 chiếm 0,26%
Nhận xét : Đa số các bà mẹ biết muốn có sữa nhiều thì phải cho bé bú thường xuyên 85,67%
2. Thức uống tốt nhất cho bé bị tiêu chảy : n = 384
- Sữa mẹ 291 chiếm 75,78%
- Nước điện giải 51 chiếm 13,28%
- Nước lọc 42 chiếm 10,94%
Nhận xét : Khi bé bị tiêu chảy, thức uống tốt nhất các bà mẹ cho bé uống là sữa mẹ 75,78%
3. Khi bé bú mẹ cần : n = 384
- Bổ sung nước lọc nhiều hơn bé bú bình 106 chiếm 27,60%
- Không cần bổ sung nước lọc 187 chiếm 48,69%
- Bổ sung nước lọc khi trời nóng 91 chiếm 23,69%
Nhận xét : 48,69% khi bé bú mẹ thì không cần bổ sung nước lọc, 27, 6% bé bú mẹ cần bổ sung nước lọc nhiều hơn bé bú sữa bình, 23,69% cho rằng khi trời nóng thì mới bổ sung nước lọc gặp trong nhóm bà mẹ mới sinh con lần đầu nên cần phải tư vấn thêm về các thành phần trong sữa mẹ.
4. Kiến thức về sữa mẹ : n = 384
* Sữa mẹ là loại thức ăn hoàn hảo, dễ tiêu hóa và hấp thu :
- Đúng 382 chiếm 99,47%
- Sai 02 Chiếm 0,53%
Nhận xét : Các bà mẹ đều biết sữa mẹ là loại thức ăn hoàn hảo, dễ tiêu hóa và dễ hấp thu 99,47%
5. Kiến thức về lợi ích cho mẹ khi cho con bú : n = 384
* Cho bé bú ức chế quá trình rụng trứng làm chậm có thai :
- Đúng 318 chiếm 82,82%
- Sai 66 chiếm 17,18%
Nhận xét : 82,82% các bà mẹ biết cho trẻ bú sẽ làm chậm có thai, tuy nhiên có 17,18% cho rằng không đúng, đây là điểm mấu chốt hộ sinh cần phải tư vấn thêm.
6. Kiến thức về sữa non : n = 384
* Sữa non phòng chống bệnh đường ruột và các bệnh nhiễm khuẩn khác.
- Đúng 341 chiếm 88,8%
- Sai 43 chiếm 11,2%
Nhận xét : Các bà mẹ đều cho rằng sữa non phòng chống được bệnh đường ruột, 11,2% cho rằng không phải gặp trong nhóm bà mẹ có trình độ học vấn thấp và làm rẫy.
7. Kiến thức về thời gian : n = 384
* Cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và kéo dài 24 tháng :
- Đúng 350 chiếm 91,1%
- Sai 34 chiếm 8,9%
Nhận xét : 91,1% các bà mẹ đều cho bé bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và kéo dài trong 24 tháng. Tuy nhiên có đến 8,9% các bà mẹ không nghĩ như vậy, do đó hộ sinh cần tư vấn thêm cho các bà mẹ để họ hiểu rõ về lợi ích của sữa mẹ đối với trẻ sơ sinh.
V/.Bàn luận :
Qua đợt điều tra khảo sát thái độ, hành vi, kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của 384 bà mẹ sau sinh tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán, chúng tôi rút ra những nhận xét sau :
- Nhóm tuổi các bà mẹ có trong độ tuổi từ 20 - 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao 81,7%. Điều này chứng tỏ các bà mẹ nằm trong tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao là hợp lý và các bà mẹ có trình độ học vấn tiểu học chiếm 17,7%, trung học cơ sở chiếm 37,5% và trung học phổ thông chiếm 44,79%. Số bà mẹ sinh con so chiếm tỷ lệ cao 51,82%.
- 91.14% các bà mẹ biết cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ càng sớm càng tốt.
- 88,8% sau khi cho con bú các bà mẹ bế bé ở tư thế đầu cao 10 - 15 phút.
- 91,66% các bà mẹ đều cho bé bú theo nhu cầu và cho bé bú cách nhau 2 - 3 giờ.
- 97,4% ngay sau sinh, bé được nằm cạnh mẹ, 2,6% các bà mẹ cho rằng cho bé nằm chỗ khác để có những giấc ngủ yên tĩnh gặp trong nhóm bà mẹ sinh con lần đầu là chủ yếu.
- 47,92% các bà mẹ biết vắt sữa thừa và lau sạch núm vú. Tỷ lệ này thấp nên cần phải tư vấn thêm.
- 89,06% các bà mẹ biết cho con bú ở tư thế đúng.
- 92,44% các bà mẹ biết dấu hiệu ngậm bắt vú tốt.
- 85,67% các bà mẹ biết cách tốt nhất để tăng cường sữa mẹ l;à cho bé bú mẹ thường xuyên.
- 75,78% các bà mẹ biết khi con bị tiêu chảy thì vẫn cho con bú mẹ bình thường.
- 48,69% các bà mẹ biết không cần bổ sung nước lọc khi bé bú mẹ. Tỷ lệ này thấp, cần tăng cường tư vấn thêm các thành phần trong sữa mẹ.
- 99,47% các bà mẹ biết sữa mẹ là một loại thức ăn hoàn hảo, dễ hấp thu và dễ tiêu hóa.
- 82,82% các bà mẹ biết khi bé bú sẽ làm chậm có thai trở lại.
- 88,80% các bà mẹ biết cho con bú sữa non sẽ phòng chống được các bệnh về đường ruột và tăng cường sức đề kháng của trẻ.
- 91,10% Các bà mẹ đều biết cho con bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu và kéo dài đến 24 tháng.
VI. Kết luận :
Qua đợt điều tra nghiên cứu nhìn chung thái độ, hành vi, kiến thức của các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ chiếm tỷ lệ cao trên 80%. Tuy nhiên một số bà mẹ chưa nắm rõ thái độ, hành vi và kiến thức trong nuôi con bằng sữa mẹ như :
- Ngay sau khi sinh bé bú sữa mẹ càng sớm càng tốt và bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và kéo dài đến 24 tháng.
- Cách duy trì và tăng nguồn sữa mẹ.
- Số lần bú trong ngày (Theo nhu cầu của bé).
- Lợi ích của sữa mẹ (Làm chậm có thai, phòng chống nhiễm khuẩn).
- Tư thế bú đúng và ngậm bắt vú tốt.
- Vắt sữa thừa trong bầu vú.
Để làm tốt hơn thì cần :
- Do không có phòng tư vấn nên hộ sinh cần phát huy thêm tư vấn nhanh nuôi con bằng sữa mẹ tại phòng sanh.
- Cần thường xuyên mở các lớp huấn luyện, đào tạo thêm cho nhân viên y tế để được cập nhật những thông tin mới nhất về mọi lĩnh vực trong y tế, nhất là hộ sinh phải thành thạo hơn trong công tác chăm sóc và tư vấn cho các bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ.
- Tăng cường tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ tại các phòng bệnh kể cả phòng khám thai.
- Phát tờ rơi và truyền thông trên mọi phương tiện về nuôi con bằng sữa mẹ.
- Tăng cường giáo dục KHHGĐ sau sinh.
VII. Tài liệu tham khảo :
- Giúp đỡ bà mẹ cho con bú (Sách của WHO)
- Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng trẻ nhỏ (Sách của tạp chí Khoa học WHO).
- Khóa học tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ (Sách dành cho hộ sinh trung học).