III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Đối tượng nghiên cứu:
1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
- Phụ nữ không mắc bệnh tâm thần.
- Tất cả thai phụ đến khám thai, khám phụ khoa tại khoa phụ sản BVĐKKV Định Quán đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
1.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Phụ nữ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Phụ nữ thần kinh bất thường.
- Phụ nữ đang có kinh, rong kinh , rong huyết
1.4. Cỡ mẫu:lấy mẫu thuận tiện
- Tỉ lệ phụ nữ đi khám thai định kỳ ít nhất là 3 lần: n =109
- Tỉ lệ phụ nữ hiện mắc nhiễm khuẩn đường sinh sản : n =74
- Tỉ lệ phụ nữ sử dụng các biện pháp tránh thai. (đặt vòng, thuốc, BCS…) : n =74
2.Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
* Một số khái niệm:
- Khám thai đinh kỳ: Để phát hiện các bệnh tiềm ẩn của thai nhi và thai phụ, những nguy cơ có thể gây ra và những tai biến xảy ra khi mang thai và khi sanh nở. Theo quy định của Bộ y tế ( 4620 /QĐ – BYT) khi mang thai, thai phụ nên đi khám thai định kỳ ít nhất là 3 lần: 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới của người phụ nữ bị nhiễm trùng từ ngoài vào, làm viêm lớp bề mặt của bộ phận sinh dục. Nếu sau khi bị viêm nhiễm mà không chẩn đoán và xử trí tốt dễ để lại những hậu quả tổn thương đường sinh dục ảnh hưởng đến sinh sản.[4]
- Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ): là chủ động có con theo ý muốn của tất cả các cặp vợ chồng nhằm điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con. Không để dẫn đến phá thai, hoặc đẻ quá nhiều con, đẻ quá dầy, đẻ khi còn quá trẻ.
2.2. Kỹ thuật thu thập số liệu:
- Thiết kế bộ câu hỏi
-Tiến hành thu thập số liệu thông qua bộ câu hỏi, qua phỏng vấn trực tiếp
2.3.Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Khoa phụ sản BVĐKKV Định Quán từ tháng 4/2015- 9/2015
2.4.Xử lý và phân tích số liệu:
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 4/2015- 9/2015 tại phòng khám khoa phụ sản BVĐKKV Định Quán, qua quá trình phân tích và xử lý số liệu chúng tôi thu được kết quả như sau:
1. Tuổi:
Tuổi
|
Khám Thai (n = 109)
|
Khám Phụ Khoa (n = 74)
|
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
< 18
|
5
|
4,6
|
2
|
2,7
|
18- 35
|
98
|
89,9
|
56
|
75,7
|
36-40
|
6
|
5,5
|
11
|
14,9
|
41-50
|
0
|
0
|
3
|
4,0
|
> 50
|
0
|
0
|
2
|
2,8
|
Tổng cộng
|
109
|
100
|
74
|
100
|
* Nhận xét: Tuổi phụ nữ có thai đi khám thai từ 18- 35 tuổi có 98 người chiếm tỷ lệ cao nhất: 89,9%, đây cũng là lứa tuổi khám phụ khoa cao nhất 56 người chiếm tỷ lệ 75,7% là lứa tuổi sinh sản dễ mắc bệnh phụ khoa nhất.
3. Nghề nghiệp:
Biểu đồ 2 phân bố theo nghề nghiệp
Nhận xét:
- Trình độ học vấn học hết cấp III chiếm tỷ lệ cao nhất: Khám thai 50 người chiếm 45,9%, phụ khoa 30 người chiếm tỷ lệ 40,5%
3. Nghề nghiệp:
Biểu đồ 2 phân bố theo nghề nghiệp
Nhận xét: Nhìn chung nghề nghiệp chủ yếu là nội trợ: khám thai 49 người chiếm tỷ lệ 45%, Phụ khoa 26 người chiếm tỷ lệ 35,1%
4. Số con:
Bảng 2 : Theo số con (n=109)
|
Số con,
số lần
|
Đủ tháng
|
Thiếu tháng
|
Số lần lẩy thai
|
Số lần có thai ngoài tử cung
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
61
|
56
|
5
|
4,6
|
6
|
5,5
|
1
|
0,9
|
2
|
28
|
25,7
|
2
|
1,8
|
2
|
1,8
|
1
|
0,9
|
≥ 3
|
20
|
18,4
|
1
|
0,9
|
1
|
0,9
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
109
|
100
|
8
|
7,3
|
9
|
8,2
|
2
|
1,8
|
Nhận xét:
- Số phụ nữ sinh một con, đủ tháng chiếm tỉ lệ cao 56%
5. Số phụ nữ có thai đi khám thai:
Biểu đồ 3 số lần khám thai
Nhận xét: Số phụ nữ có thai đi khám thai ≥ 3 lần trở lên chiếm tỷ lệ cao: 77,1%
6. Số phụ nữ có thai được tiêm VAT
Bảng 3 số phụ nữ tiêm VAT
|
Tiêm VAT
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
Không tiêm
|
2
|
1,8
|
Mũi 1
|
40
|
36,7
|
Mũi 2
|
58
|
53,2
|
Mũi 3
|
9
|
8,3
|
Tổng cộng
|
109
|
100
|
Nhận xét: Chỉ có 2 phụ nữ có thai mà không tiêm VAT chiếm tỷ lệ: 1,8%
7. Số phụ nữ có thai được uống sắt:
Bảng 4 số phụ nữ được uống viên sắt
|
Uống sắt
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
Không uống
|
6
|
5,5
|
Có uống
|
103
|
94,5
|
Tổng cộng
|
109
|
100
|
Nhận xét: Có 6 phụ nữ có thai mà không uống viên sắt chiếm tỷ lệ 5,5%
8. Số phụ nữ có thai đi khám thai và được dự đoán ngày sanh:
Bảng 5 số phụ nữ khám thai được dự đoán ngày sanh
|
Dự đoán ngày sanh
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
Không
|
6
|
5,5
|
Có
|
103
|
94,5
|
Tổng cộng
|
109
|
100
|
* Nhận xét: Đa số phụ nữ có thai đi khám thai đều được dự đoán ngày sanh có 103 người chiếm tỷ lệ 94,5%
9.Số phụ nữ nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới:
Bảng 6 số phụ nữ nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới
|
Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới
|
Tần số (n)
|
Tỷ lệ (%)
|
Hiện mắc bệnh
|
54
|
73,0
|
Không mắc bệnh
|
18
|
24,3
|
Khác
|
2
|
2,8
|
Tổng cộng
|
74
|
100
|
* Nhận xét: Số phụ nữ nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới chiếm tỷ lệ cao 73%
Nhận xét: Tránh thai bằng phương pháp tránh thai tự nhiên chiếm tỷ lệ 45,9%
V. BÀN LUẬN
- Trên bảng 1 sự phân bố theo lứa tuổi tập trung chủ yếu 18-35 tuổi chiếm tỷ lệ 89,8% (KT), 75,5% đây là lứa tuổi sinh sản và nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cũng thường gặp ở lứa tuổi này.Tuy nhiên bên cạnh đó có 5 phụ nữ < 18 tuổi có thai chiếm tỷ lệ 4,6%, điều này ảnh hưởng rất nhiều SKSS (sức khẻo sinh sản) .
-Trình độ học vấn cấp III chiếm tỷ lệ cao 45,9%(KT), 40,5 % (PK), chứng tỏ rằng phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay và họ nâng cao khả năng nhận thức, lợi ích chăm sóc sức khỏe trên biểu đồ 1 phân bố theo trình độ học vấn. Bên cạnh đó tuy là khu vực vùng sâu, vùng xa mà chủ yếu trình độ học vấn là cấp III nhưng nghề nghiệp của họ chủ yếu là nội trợ chiếm tỷ lệ 45% (KT), 35,1% (PK) và công nhân chiếm tỷ lệ 23,9% (KT), 27% (PK), cho thấy có sự thay đổi rất lớn về nghề nghiệp. Theo nghiên cứu BS Huỳnh trúc Dung BVĐKKV Định Quán ( 2014) [5] người phụ nữ sống chủ yếu là làm rẫy chiếm tỷ lệ 60%. Đây cũng là điều kiện thuận lợi về nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Cũng trên bảng 2 theo số con, số phụ nữ chỉ sanh 1 con chiếm tỷ lệ 56%, 2 con : 25,7%, 3 con : 18,3% cho ta thấy rằng số phụ nữ chỉ sanh 1 con cao và sanh con thứ 3 thấp đi, chứng tỏ rằng người phụ nữ chủ động trong vấn đề sanh đẻ và có nhận thức khác hơn trong SKSS. Bên cạnh đó vẫn còn sanh non và sẩy thai chiếm tỷ lệ thấp điều này cho thấy rằng phụ nữ chủ động trong vấn đề sanh ít con không phải là là do nguyên nhân sẩy thai hay sanh non mà chủ động sanh ít.
- Trên biểu đồ 3 về số lần khám thai cho thấy số phụ nữ có thai đi khám thai định kỳ ≥ 3 lần trở lên chiếm tỷ lệ cao77,1% người phụ nữ nhận thức được tầm quan trọng của việc khám thai định kỳ để phát hiện được các dấu hiệu bất thường của mẹ và thai.
- Cũng ở bảng 3 số thai phụ được tiêm VAT mũi 1: 36,7%, mũi 2: 53,2% và chỉ số ít thai phụ không tiêm VAT chiếm 1,8% điều này cũng cho ta thấy rằng các bà mẹ cũng tuân thủ theo sự hướng dẫn của nhân viên y tế, tiêm VAT đầy đủ phòng uốn ván cho trẻ sơ sinh.
- Số bà mẹ được uống sắt chiếm tỷ lệ cao 94,5% thể hiện ở bảng 4, cho thấy rằng các bà mẹ nhận thức được tầm quan trọng của uống viên sắt trong quá trình mang thai. Phòng tránh các tai biến như đẻ non, dị tật thai nhi, băng huyết sau sanh… nếu thiếu sắt.
- Bên cạnh đó ở bảng 5 số thai phụ được dự đoán ngày sanh chiếm tỷ lệ cao 94,5% thai phụ biết được ngày sanh của mình và chủ động trong vấn đề sanh đẻ .
- Trên bảng 6 số Phụ nữ nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới cao 73%. Điều này phù hợp với nghiên cứu TS. BS Phạm Thu Xanh (2014) [6] NKSDD ( nhiễm khuẩn sinh dục dưới) 82,4%. Một nghiên cứu nữa của BS Vũ Bá Hòe (2011) [7] NKSDD 62,9%, và nghiên cứu BS Trần Uy Lực (2012) [8] NKSDD 94,5 %.
Nhiễm khuẩn sinh dục dưới chiếm tỷ lệ cao phụ thuộc nhiều yếu tố như: kinh tế, xã hội…và do nhiều nguyên nhân khác nhau như : vệ sinh cá nhân, vệ sinh khi giao hợp hoặc do lối sống của người phụ nữ nhiều bạn tình…nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, ngoài khám lâm sàng và xét nghiệm là nhuộm gram và soi tươi, nên nhiễm khuẩn sinh dục dưới chỉ ở mức độ đơn thuần, khó phát hiện tổn thương khác như ung thư cổ tử cung .
- KHHGĐ trên biểu đồ 4: DCTC (dụng cụ tử cung): 24,3%, thuốc uống ngừa thai: 14.9%, bao cau su: 9,5%, thuốc tiêm: 2,7%, đây là các biện pháp tránh thai cao nhưng số phụ nữ áp dụng các biện tránh thai này lại rất thấp, Đặc biệt là biện pháp tránh thai tự nhiên chiếm tỷ lệ rất cao tới: 45,9%. Đây là biện pháp tránh không an toàn và không hiệu quả.
VI.KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu về tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản tại BVĐKKV Định Quán chúng tôi rút ra kết luận như sau:
- Khám thai định kỳ: Các bà mẹ thực hiện tốt khám thai định kỳ, đồng thời sớm phát hiện được nhưng nguy cơ có thể gây ra và những tai biến có thể xảy ra khi mang thai và khi sanh, các bà mẹ đi khám thai định kỳ đạt tỷ lệ cao 77,1%
- Tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới khá cao 73%.
- Sử dụng các biện pháp tránh thai đạt hiệu quả cao còn hạn chế chủ yếu tránh thai bằng phương pháp tự nhiên chiếm tỷ lệ rất cao 45,9%.
VII.KIẾN NGHỊ
Từ kết quả thu được cho thấy cho thấy nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới chỉ ở mức độ viêm nhiễm đơn thuần. Cần nâng cao hơn nữa về chất lượng chẩn đoán nhiễm khuẩn đường sinh sản như : tầm soát phát hiện sớm ung thư CTC bằng Papsmear đây là kỹ thuật đơn giản, rẻ tiền, ít tốn kém.
- Tăng cường tư vấn, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và KHHGĐ có chất lượng cao .
- Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp tránh thai ( BPTT) phù hợp trên cơ sở đảm bảo tính sẵn có của BPTT.
- Tập trung tuyên truyền về lợi ích, cách sử dụng BPTT có hiệu quả.
- Tăng cường nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản và KHHGĐ cho phụ nữ
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng cho nhân viên y tế
- Bổ sung nhân lực cho khoa phụ sản cả BS, NHS
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách sản phụ khoa Trường ĐHYD TPHCM.PGS.TS. Trần Thị lợi ( Trang 1026-1031).
- Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe Sinh Sản (4620QĐ-BYT)- 2009.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của BS. Nguyễn Văn Danh .Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh. Bệnh Viện ĐKKV Định Quán (2014) (trang 164)
- Sách Điều Dưỡng Sản Phụ khoa. NXB Y Học Ba Đình Hà Nội ( trang 213)
- Đề tài nghiên cứu khoa học của BS. Huỳnh Trúc Dung. Phá Thai Nội Khoa .Bệnh Viện ĐKKV Định Quán (2014) (trang 58)
- Luận án TS. BS. Phạm Thu Xanh. Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới trường. ĐHYK Thái Bình (2014) ( trang11)
- Đề tài nghiên cứu khoa học của BS. Vũ Bá Hòe Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới. Hải Phòng (2011) (trang 20)
- Đề tài nghiên cứu khoa học của BS. Trần Uy Lực Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới. Hà Nội (2012) (trang 29)